Kế hoạch kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2024
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018; Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ); Căn cứ Công văn số 1570/CV-UBKTTU ngày 20/11/2023 của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Sơn La về việc báo cáo, lập danh sách và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2023 và các năm tiếp theo; Căn cứ các Công văn của Thanh tra tỉnh Sơn La: số 646/TTr-PCTN ngày 15/10/2021 về việc hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập năm 2021 và các năm tiếp theo; số 490/TTr-PCTN ngày 03/11/2022 của Thanh tra tỉnh về việc lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc Thanh tra tỉnh quản lý năm 2022 và các năm tiếp theo; số 610/TTr-PCTN ngày 16/12/2022 về việc nộp bản kê khai tài sản, thu nhập thuộc Thanh tra tỉnh quản lý năm 2022 và các năm tiếp theo.
Sở Giao thông vận tải ban hành Kế hoạch số 3569/KH-SGTVT ngày 13/11/2024 về kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập năm 2024, cụ thể như sau:
1. Đối tượng kê khai
- Kê khai tài sản, thu nhập hằng năm: Là người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kê khai tài sản, thu nhập bổ sung: Được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm nêu trên (theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018).
- Kê khai tài sản, thu nhập lần đầu: Là người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ: Là người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.
2. Trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai
- Kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Giải trình trung thực, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập; nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập (nếu có). - Bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập.
3. Tài sản, thu nhập phải kê khai
- Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng.
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
- Tài sản, tài khoản ở nước ngoài.
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai đối với kê khai tài sản, thu nhập hằng năm; kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ; kê khai tài sản, thu nhập bổ sung (đối với kê khai tài sản, thu nhập lần đầu không thực hiện kê khai nội dung này).
4. Mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
- Việc kê khai tài sản, thu nhập hằng năm; kê khai tài sản, thu nhập lần đầu; kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ: Được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Ghi rõ phương thức kê khai theo quy định tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 (kê khai hằng năm hay kê khai lần đầu, kê khai phục vụ công tác cán bộ). Kê khai lần đầu thì không phải kê khai mục III “Biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm”, không tự ý thay đổi tên gọi, thứ tự các nội dung quy định tại Mẫu bản kê khai. Người kê khai phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai; ghi ngày hoàn thành việc kê khai.
- Việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung: Được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ
5. Thời gian tổ chức kê khai
- Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và đối tượng kê khai tài sản, thu nhập bổ sung thực hiện kê khai tài sản, thu nhập theo quy định và nộp bản kê khai về Văn phòng Sở trước ngày 03/12/2024.
- Số lượng bản kê khai phải nộp: 02 bản (01 bản lưu trữ tại Văn phòng Sở để phục vụ công tác quản lý của cơ quan và hoạt động công khai bản kê khai; 01 bản bàn giao cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Cụ thể đối với Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy kiểm soát tài sản, thu nhập của Lãnh đạo Sở; Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của công chức, viên chức Sở GTVT).
6. Tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập
- Cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, đơn vị rà soát, kiểm tra bản kê khai, đảm bảo tính đầy đủ của các nội dung phải kê khai; sau đó ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
- Đối với bản kê khai của Lãnh đạo Sở (các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý): Thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Công văn số 1570/CV-UBKTTU ngày 20/11/2023 của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy.
7. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
Việc tổ chức công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể:
7.1. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị
- Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai.
- Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn.
7.2. Thời gian tổ chức công khai
- Bản kê khai tài sản, thu nhập được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, đơn vị bàn giao bản kê khai cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Văn phòng Sở, các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và hoàn thành việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập trước ngày 31/12/2024.
Chi tiết nội dung Kế hoạch tại đây:
Tải về